Công Văn 4193/CTBDU-TTHT hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN phát sinh tại nước ngoài

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 4193/CTBDU-TTHT

V/v khấu trừ thuế TNCN phát sinh tại nước ngoài.

Bình Dương, ngày 03 tháng 3 năm 2023

Kính gửi: Công Ty TNHH Kurita – GK Việt Nam- Chi nhánh TP.HCM

Địa chỉ: Phòng 1-6, Tầng 1, Tòa nhà Canary PIaza, số 5, đại lộ Bình Dương, phường Bình Hòa, TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương;

MST: 0107595328- 001.

      Cục Thuế tỉnh Bình Dương nhận được công văn số 170223/quyết toán thuế TNCN ngày 21/02/2023 của Công Ty TNHH Kurita – GK Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM ( sau gọi “Công ty”) về khấu trừ thuế TNCN phát sinh tại nước ngoài. Qua nội dung công văn của Công ty, Cục Thuế có ý kiên như sau:

      Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vê tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:

      “3/ Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

      a. Tại Việt Nam:

      (i) Thuế thu nhập cá nhân;

      (ii) Thuế lợi tức;

      (iii) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

      (iv) Thuế đối với các nhà thầu nước ngoài (trong phạm vi được coi như là thuế thu trên lợi tức);

      (v) Thuế đổi với các nhà thầu phụ nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí (trong phạm vi được coi như là thuế thu trên lợi tức); và

      (vi) Thuế đối với tiền bản quyên;

      (Dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam ”);

      b. Tại Nhật Bản:

      (i) Thuế thu nhập;

      (ii) Thuế công ty; và

      (iii) Các loại thuế cư trú của địa phương;

      (Dưới đây được gọi là “thuế Nhật Bản). ”

  • Căn cứ Điều 48 Thông tư sổ 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng dẫn biện pháp khẩu trừ thuế:

“Trường hợp một đối tượng cư trú cùa Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kêt Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định cùa pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:

  1. Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;
  2. Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế.đã nộp cao hơn ở nước ngoài;
  3. Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sổ thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam…. ”

      – Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

      + Tại Khoản 1 Điều 6 quy định kỳ tính thuế:

      “1. Đổi với cá nhân cư trú

      a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đổi với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

      Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kế từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.

      Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tông cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên cùa ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai dược xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015. ”

      + Tại Điểm e Khoản 2 Điều 26 quy định khai thuế, quyết toán thuế:

      “e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:

      e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định cùa nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phái nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định băng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế. ”

      Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Ông Atsushi Matsuyama là người nước ngoài được cử sang Việt Nam làm việc tại Công ty TNHH Kurita -GK Việt Nam -CN Hồ Chí Minh từ tháng 10/2020, trong năm dương lịch 2020, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên của Ông Atsushi Matsuyama được xác định từ ngày 01/10/2020 đến hết ngày 30/09/2021. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

      Trường hợp năm 2021 Ông Atsushi Matsuyama là cá nhân cư trú tại Việt Nam nếu có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và Việt Nam, Công ty đã kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật Nhật Bản thì số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản sẽ được khấu trừ vào số thuế TNCN phát sinh phải nộp tại Việt Nam, nếu có chứng từ chứng minh số thuế TNCN đã nộp ờ nước ngoài. Số thuế TNCN được trừ không vượt quá số thuê TNCN phải nộp tính theo biểu thuế cùa Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại Nhật Bản. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và tổng thu nhập chịu thuế. Chứng từ nộp thuế tại Nhật Bản trong trường hợp trên là giấy xác nhận số thuế đã nộp ở Nhật Bản cùa cơ quan thuế Nhật Bản.

      Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định cùa pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, Công ty có thể kham thảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh Bình Dương được đăng tải trên website http://binhduong.gdt.gov.vn hoặc liên hộ với phòng Thanh tra kiểm tra sổ 01 (số điện thoại: 0274 3.833.159) cung cấp hồ sơ tài liệu để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế trả lời cho Công ty biết để thực hiện.

Nơi nhận:

  • Như trên;
  • BLĐ Cục (mail);
  • TTKT 1-5 (maií);
  • Lưu VT, TTHT (Lập)(230222/ZV09/0001/7401/004651359)

Ngày đăng: 14:03:21 10/03/2023

Ngày cập nhật mới nhất: 09:53:49 24/04/2023

admin

Xin chào, tôi là thành viên của Support MIFI.
“Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu lớn của tôi”

Nội dung liên quan