CÔNG VĂN 11368 CCTTB-TTHT SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHI BÁN HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ

CỤC THUẾ TP.HÔ CHÍ MINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI CỤC THUẾ Q.TÂN BÌNH  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 11368 /CCTTB-TTHT
 V/v sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ. Tân Bình, ngày 03 tháng 9 năm 2022

 

Kính gửi: Các tổ chức và hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đang hoạt động trên địa bàn quận Tân Bình

Nhằm nâng cao ý thức sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tố chức và hộ, cá nhân kinh doanh theo đúng quy định, Chi cục Thuế quận Tân Bình lưu ý một số quy định về hóa đơn như sau:

     1. Nguyên tắc sử dụng hóa đơn (quy định tại Điều 4, Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn đề cho người mua (bao gồm cả các trưòng họp hàng hóa, dịch vụ dùng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng đê cho, bi tặng, trao đổi, trả thay lưong cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hỏa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa).

Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đon giá trị gia tăng điện tử.

      2. Thời điểm lập hóa đơn (quy đinh tai Điều 9 Nghi đinh số 123/2020/NĐ-CP)

– Thời điểm lập hóa đơn đối với bản hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điềm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời diêm lập hóa đơn là thời điềm thu tiên (không bao gồm trường hợp thu tiền dặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đông cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiếm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

– Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

– Thời điểm lập hóa đơn đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:

+ Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.

+ Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng là thời điểm lập hóa đơn thực hiện chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Thời điểm lập hóa đơn đổi với một số trường họp cụ thể như sau:

+ Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường họp cung cấp dịch vụ hô trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung câp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.

+ Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiêp kể từ ngày chứng từ dich vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.

      3. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn

3.1. Đối vói hành vi lập hóa đon không đúng thời điểm (quy định tại Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP)

Phạt cảnh cáo

Đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Đổi với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.

3.2. Đối vói hành vi không lập hóa đon khi bán hàng (quy định tại Điều 17, Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP)

  • Phạt tiền từ 000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định.
  • Hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu bị cơ quan thuế kết luận là hành vi trốn thuế thì bị xử lý như sau:

+ Phạt tiền gấp 1,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

+ Phạt tiền gấp 2 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định mà có một tình tiết tăng nặng;

+ Phạt tiền gấp 2,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định có hai tình tiết tăng nặng;

+ Phạt tiền gấp 3 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

Chi cục Thuế quận Tân Bình thông báo đến các tổ chức và hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai kinh doanh trên địa bàn quận Tân Bình được biết và thực hiện theo quy định./.

Nơi nhận:

  • Như trên;
  • TT ủy ban Nhân dân Quận “thay báo cáo”
  • Cục Thuế TP.HCM “thay báo cáo”;
  • Cơ quan ban ngành “để phối hợp tuyên truyền”;
  • Các Đội thuế “để hỗ trợ tuyên truyền”;
  • Lưu VT, Đội TTHT (tktrang, 30b).

Ngày đăng: 09:51:28 03/02/2023

Ngày cập nhật mới nhất: 10:46:11 24/04/2023

admin

Xin chào, tôi là thành viên của Support MIFI.
“Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu lớn của tôi”

Nội dung liên quan