Công văn 240 /CTBNI-TTHT hướng dẫn kê khai thuế TNCN

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

số: 240 /CTBNI-TTHT
V/v hướng dẫn kê khai thuế TNCN
Bắc Ninh, ngày 01 tháng 02 năm 2023

 

Kính gửi: Công ty TNHH Điện tử Foster (Bắc Ninh)

Mã số thuế: 2300537991

Địa chỉ: số 1, đường 11, KCN Đô thị và dịch vụ Vsip Bắc Ninh, phường Phù Chẩn, Thành phố Từ Son, tỉnh Bắc Ninh.

Ngày 16/01/2023, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh nhận được công văn số 01/2023/FVB-HR-CV đề ngày 13/01/2023 của Công ty TNHH Điện tử Foster (Bắc Ninh) (sau đâỵ gọi tắt là “Công ty”) đề nghị hướng dẫn về kê khai thuế thu nhập cá nhân, về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 1, Thông tư sổ 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy định về người nộp thuế là cá nhân cư trú:

“Điều 1. Người nộp thuế

1. Cá nhân cư trú là người đáp ủng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kê từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chímg thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy ỷ/ thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cả nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường họp sau:

b.1). Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh song thường xuyên, ôn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thâm quyển thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà đế ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tỉnh thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kế cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vũng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu đê chứng minh thời gian cư trú.

    1. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này… ”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp nhân viên nước ngoài của Công ty đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định thì được xác nhận là cá nhân cư trú.

Căn cứ quy định tại tiết a.5, khoản 3, Điều 21, Thông tư số 92/2015/TT- BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính quy định:

a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:

        • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kế từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.

+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhât là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

        • Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản này.

Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khỉ xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyên theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cả nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cả nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyển quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. ”

Căn cứ các quy định nên trên, trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì cá nhân đó có thể ủy quyền theo quy định của Bộ Luật dân sự cho Công ty hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thay nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân đó theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam sau khi chấm dứt hợp đồng lao động và rời khỏi Việt Nam, có nhận được khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Công ty thì Công ty có trách nghiệm khấu trừ thuế TNCN trên thu nhập này trước khi chi trả cho cá nhân theo biếu thuế toàn phần áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn để Công ty biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế – số điện thoại: 0222.3822347) để được hướng dẫn và giải đáp.

Nơi nhận:

  • Như kính gửi;
  • Lãnh đạo Cục
  • Các Phòng; các CCT thuộc Cục
  • Trang Web Cục Thuế BN;
  • Lưu: VT, TTHT (ntttam- 6,20).

Tải mẫu văn bản tại đây.

 

Cảm ơn bạn đã theo dõi !

Ngày đăng: 12:08:11 14/02/2023

Ngày cập nhật mới nhất: 10:34:19 24/04/2023

admin

Xin chào, tôi là thành viên của Support MIFI.
“Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu lớn của tôi”

Nội dung liên quan